Các từ dễ nhầm lẫn - Part 2

1. TO LEARN & TO STUDY
- I go to school to learn English. (Tôi đến trường để học Anh Văn)
- She is studying at Lycee Gia Long. (Cô ấy đang học ở trường Gia Long.)
Nhận xét: Hai động từ trên đều có nghĩa là học; nhưng to learn (learnt, learnt) = học một môn gì
đó; to study = học (nói chung).
Vậy, đừng viết: She is learning at Lycee Gia Long.
Lưu ý: to study cũng áp dụng cho việc học một môn nào, nhưng với nghĩa mạnh hơn: (to try to
learn).
Ví dụ: He is studying algebra in his room. (Nó đang miệt mài học môn đại số trong phòng.)

2. ALSO, TOO & EITHER (cũng)
a) Dịch câu: Tôi cũng thích âm nhạc.
I like music either. (sai)
I also like music. (đúng)
I like music, too. (đúng)
b) Dịch câu: Anh ấy cũng không yêu tôi.
He doesn't love me, too. (sai)
He also doesn't love me. (sai)
He doesn't love me either. (đúng)
Phân biệt:- Also và too dùng cho câu khẳng định.
- Either dùng cho câu phủ định.

3. AMONG & BETWEEN (giữa, trong số)
a) Dịch câu: Bà ta chia cái bánh cho hai đứa trẻ.
She divided the cake among the two children. (sai)She divided the cake between the two children.
(đúng)
b) Dịch câu : Bà ta chia cái bánh cho ba đứa trẻ.
She divided the cake between the three children.(sai)She divided the cake among the three
children. (đúng)
- Dùng between cho 2 thứ/người.
- Dùng among cho 3 thứ/người trở lên.
C) Dịch câu : Việt Nam nằm giữa Lào ,Campuchia và Thái Bình Dương.
Vietnam lies among Laos ,Cambodia and Pacific Ocean. (sai)Vietnam lies between Laos
,Cambodia and Pacific Ocean. (đúng)
- Dùng between cho giữa các vị trí chính xác rõ ràng.

4. FOR FEAR OF... & FOR FEAR THAT... (lo sợ rằng, e rằng, ngại rằng)
- For fear of + V_ing
Ex: I got into the house quietly for fear of waiting my mom up.
- For fear that+ S+ V
Ex: I got into the house quietly for fear that I might wake up my mom.
5. HEAR & LISTEN
Hãy tưởng tượng 1 cuộc đối thoại giữa 2 vợ chồng như sau:
-Did you hear what I just said? (Em có nghe anh vừa nói gì không?)
-No, sorry, darling, I wasn't listening. (Xin lỗi anh yêu, em không nghe.)
Nhận xét: - Hear là nghe không có chủ ý, âm thanh tự lọt vào tai mình
- Listen là nghe có chủ ý, chú ý lắng nghe
Ex: - I think I hear someone trying to open the door.
- I listen to music every night.

6. SEE, LOOK & WATCH
- See : xem trong có chủ ý, hình ảnh tự lọt vào mắt mình, bạn không mốn thấy nhưng vẫn thấy
- Look : nhìn có chủ ý, ngắm nhìn, bạn muốn nhìn
- Watch : nhìn có chủ ý 1 thứ gì đó, và thứ đó thường đang chuyển động
Ex:- I opened the curtains and saw some birds outside. (Tôi mở tấm màn và thấy 1 vài chú chim
bên ngoài)-->Tôi mở tấm màn và thấy, tôi không định nhìn chúng, chúng chỉ tự dưng như thế.
- I looked at the man. (Tôi nhìn vào người đàn ông)-->Tôi có chủ ý nhìn vào ông ta.
- I watched the bus go through the traffic lights. (Tôi nhìn chiếc xe buýt đi qua cột đèn giao thông)-
->Tôi có chủ ý nhìn chiếc xe buýt, và nó đang chuyển động.

7. PERSON/PERSONS/PEOPLE & PEOPLES
- Persons: một dạng số nhiều khác của person, có nghĩa trang trọng và thường được dùng trong
văn bản luật, văn bản trịnh trọng, biển báo
- People :+ Nghĩa thường gặp là số nhiều của person+ Còn nghĩa thứ 2 là dân tộc
- Peoples : số nhiều của people khi mang ý nghĩa dân tộc
Ex:- The police keeps a list of missing persons.
- They are persons who are escaping the punishment.
- The English-speaking peoples share a common language.
- The ancient Egyptians were a fascinating people.

8. CONVINCE & PERSUADE
- to convice : thuyết phục ai tin vào 1 điều gì đó/nghĩ về 1 điều gì đó
- to persuade : thuyết phục ai làm 1 việc gì đó
Ex:- He convinced me that he was right.
- He persuaded me to seek more advice.
- I lost too much money betting at the races last time, so you won't persuade me to go again.
- I convinced her that the symphony needed financial help.

9. AND & OR
Dịch câu: "Cô ấy đã không ăn uống gì trong một tuần."
She did not eat and drink for a week (sai)
She did not eat or drink for a week (đúng)
Dịch câu: "Anh ấy không làm việc chăm chỉ và tôi không thích điều ấy lắm."
He did not work hard or I did not like it very much. (sai)
He did not work hard and I did not like it very much. (đúng)
Nhận xét:
- Dùng or thay cho and trong câu phủ định.
- Nhưng nếu nối 2 câu riêng biệt thì dùng and, không dùng or.

10. TO COME & TO GO
- He comes here by car.- He goes there by taxi.
Nhận xét: Hai động từ trên đều có nghĩa là tới, nhưng to come = đến (cử động từ xa đến gần); to
go = đi (cử động từ gần ra xa)
Chú ý: come in! và go in! đều có nghĩa vào, nhưng dùng trong những trường hợp khác nhau:
- Come in! (bảo người khác vào khi mình ở trong phòng).
- Go in! (bảo người khác vào khi mình ở ngoài phòng).

11. TO PUT ON/ TO DRESS & TO WEAR
- I put on my clothes before going out.
- The girl who wears a purple robe, is my sister.
Nhận xét: Hai động từ trên đều có nghĩa là mặc, nhưng to put on chỉ một hành động; còn to wear
chỉ một tình trạng.
Vậy, muốn dịch câu: "Tôi rửa mặt rồi mặc quần áo".
Đừng viết: I wash my face and wear my clothes.Phải viết: I wash my face and put on my clothes.
Lưu ý: Để phân biệt to dress với to put on. Cả hai động từ này đều chỉ một tác động, nhưng to
dress (someone) = mặc quần áo cho ai, còn to put on (something) = mặc, đội, mang (quần áo, nón,
giầy, dép...)
Ex:- The mother dressed her baby.
- She dressed herself and went out.

12. CAUSE & REASON
- What is the cause of your failure?
- I have no reason for going there.
Nhận xét: Hai danh từ trên nếu chú ý, chúng ta có thể phân biệt được dễ dàng: cause = nguyên do
phát sinh ra hậu quả), reason: lý do (biện chứng cho hậu quả).
Vậy muốn dịch câu: "Tôi không có lý do để trở về."
Đừng viết: I have no cause for coming back. Phải viết: I have no reason for coming back.

13. SAY, SPEAK, TELL & TALK
1. SAY (nói ra, nói rằng) là động từ có tân ngữ, chú trọng nội dung được nói ra.
Ex: - Please say it again in English.
- They say that he is very ill.
2. SPEAK (nói ra lời, phát biểu)
Thường dùng làm động từ không có tân ngữ. Khi có tân ngữ thì chỉ là một số ít từ chỉ sự thật
"truth".
Ex: - He is going to speak at the meeting.
- I speak Chinese. I don’t speak Japanese.
Notes: Khi muốn "nói với ai" thì dùng speak to sb hay speak with sb.
Ex: She is speaking to our teacher.
3. TELL: cho biết, chú trọng, sự trình bày
- Thường gặp trong các cấu trúc: tell sb sth (nói với ai điều gì), tell sb to do sth (bảo ai làm gì ),
tell sb about sth (cho ai biết về điều gì ).
Ex: - The teacher is telling the class an interesting story.
- Please tell him to come to the blackboard.
- We tell him about the bad new.
4. TALK: trao đổi, chuyện trò
Có nghĩa gần như speak, chú trọng động tác 'nói'. Thuờng gặp trong các cấu trúc : talk to sb (nói
chuyện với ai), talk about sth (nói về điều gì ), talk with sb (chuyện trò với ai).
Ex: - What are they talking about?
- He and his classmates often talk to each other in English.

14. AT THE END & IN THE END
a) Dịch câu: Có một căn nhà nhỏ ở cuối đường.
There is a small house in the end of the road. (sai)
There is a small house at the end of the road. (đúng)
AT THE END: cuối một điểm hoặc một phần của cái gì
b) Dịch câu: Cuối cùng chúng tôi đến được thị trấn.
- At the end we reached the town. (sai)- In the end we reached the town. (đúng)
IN THE END: Cuối cùng ,rốt cuộc

16. HOUSE & HOME
Trong tiếng Anh khi nói "HOUSE" thì người ta chủ ý nói về một kiến trúc, một toà nhà, công trình
xây dựng, một biệt thư... nói chung là khi dùng "HOUSE" là chỉ vỏn vẹn muốn nói về "bất động
sản" thôi.
Khi nói về "HOME" là khi người ta muốn nói về "một mái ấm gia đình". "HOME" là một nơi có
người ta cư trú ở trong đó, còn "HOUSE" thì chỉ là một bất động sản không tri giác và cũng không
có nghĩa là có người ở trong đó. "HOME" là cái "HOUSE" nhưng là cái "HOUSE" có người cư
trú ở trong đó, nói tóm lại thì "HOME" là "MÁI ẤM GIA ĐÌNH", còn "HOUSE" thì chỉ là "CĂN
NHÀ TRỐNG VÔ TRI GIÁC" mà thôi.
"HOME": - Nơi cư trú, mái ấm gia đình (của bất cứ ai). Ex: I have (own) 5 houses, but my family
and I only live in one house, and that house is my HOME.
- Nơi của một gia đình cư ngụ. Ex: This mud hut is my happy HOME.
- Nơi sinh thành hay tổ quốc của một ai đó. Ex: Viet Nam is my HOME.
- Nơi săn sóc người ta.Ex: That place is a HOME for the elderly.
- Môi trường sống của thú vật. Ex: The jungle is where tigers called HOME.
"HOUSE": - công trình kiến trúc, công trình xây dựng- toà nhà, "building"."Người ta bán nhà chứ
không ai bán gia đình." = People do not sell "HOMES", they sell "HOUSES".

17. DELAY & POSTPONE (trì hoãn)
1. DELAY: làm cho việc xảy ra muộn hơn – khách quan gây ra.
=> trì hoãn 1 sự việc, nhưng sự việc vẫn diễn ra và DIỄN RA CHẬM HƠN so với lịch trình. Nó
mang yếu tố KHÁCH QUAN và chủ ngữ cả NGƯỜI và cả VẬT.
Ex: - The flight was due at 8 a.m, but the weather DELAYED it, and it had to take off at 10 a.m.
2. POSTPONE: không làm lúc này mà chủ động chuyển sang lúc khác – do chủ quan quyết định.
=> trì hoãn một sự việc và chuyển nó đến một THỜI ĐIỂM (thường là XÁC ĐỊNH) khác trong
tương lai và do NGƯỜI CÓ TRÁCH NHIỆM làm vậy. Nó mang yếu tố CHỦ QUAN và chủ ngữ
luôn là NGƯỜI.
Ex: - The meeting is to take place today, but the chairman hasn’t come. So they have postponed it
until tomorrow.

18. MOST/ MOST OF/ / THE MOST/ ALMOST/ MOSTLY
1. MOST (đại từ, tính từ): hầu hết
* MOST + DANH TỪ
Ex: Most students study lazily
* MOST OF:
- MOST + OF + SỞ HỮU CÁCH + DANH TỪ
Ex: Most of my students are poor
- MOST + OF + US/ YOU/ THEM
vd: Most of them died in the battle
- MOST + OF + THE + DANH TỪ
vd: Most of the books come from foreign countries

2. THE MOST:
=> so sánh hơn nhất của MUCH/ MANY - đứng 1 mình hoặc có Danh từ ở sau mang nghĩa:
NHIỀU NHẤT.
Ex: - He got the most money.
=> đứng trước Tính từ hoặc Trạng từ trong so sánh hơn nhất
Ex: - She is the most beautiful in the class.
3. ALMOST – trạng từ
* ALMOST: gần như + TÍNH TỪ/ ĐỘNG TỪ/ TRẠNG TỪ
Ex: - I had ALMOST DIED if he hadn’t saved me
- That tool is ALMOST USELESS
* ALMOST ALL OF THE + DANH TỪ: gần như tất cả

Ex: - Almost all of the plans are impractical
* ALMOST EVERYONE (EVERYBODY)/ EVERYTHING/ NO ONE/ NOTHING: gần như tất
cả mọi người/ mọi thứ/ gần như không có ai/ không có gì.
Ex: - Almost everyone in her family has blonde hair
4. MOSTLY: chủ yếu, hầu hết; chủ yếu là, hầu hết là (+ Danh từ)
- They eat local food mostly.
- We receive a lot of visitors, mainly Americans.
* MOSTLY BECAUSE: chủ yếu là bởi vì

19. ANOTHER, OTHER, OTHERS, THE OTHER, THE OTHERS
* Việc chọn mấy từ này chỉ phụ thuộc XÁC ĐỊNH hay KHÔNG XÁC ĐỊNH. Vậy thì phải hiểu
thế nào là XĐ và thế nào là KHÔNG XĐ.
* XÁC ĐỊNH là:
- đã được nhắc đến ở trước:
vd: She has two sons. One is a teacher and THE OTHER is a doctor.
( = The Other = người con trai còn lại - được xác định trong số 2 người con trai)
- Bị giới hạn số lượng cố định:
vd: Anna is holding her shopping bag with one hand and turning the door handle with ______.
A. other ___ B. another
C. the other ___ D. others
=> C. THE OTHER - bởi vì con người chỉ có 2 TAY colonthree emoticon
* KHÔNG XÁC ĐỊNH:
- không thể xác định đó là đối tượng nào - vì không có ngữ cảnh - mà chỉ nói chung chung.
vd: - If he drives too fast, his car may crash into OTHERS.

1. ANOTHER
* + 1 Danh từ đếm được số ít, không xác định - dịch là: MỘT. ....KHÁC
Vd: - this cup is dirty. I would like to have ANOTHER CUP please.
* đứng 1 mình – dịch là: 1 cái/ người......... khác
=> dùng để THAY THẾ cho 1 Danh từ chỉ người vật CÙNG LOẠI với người vật được nhắc đến
từ trước
Vd: - I don’t like this PHONE. Could you show me ANOTHER?
ANOTHER có thể + Danh từ số NHIỀU – thường là các từ chỉ số lượng về tiền bạc hay quãng
đường.... – mang nghĩa: thêm, nữa......
Vd: - He gave the boy ANOTHER TEN DOLLARS

2. OTHER
* + Danh từ không đếm được/ Danh từ số nhiều: .........khác.
=> nói về người, vật KHÔNG XÁC ĐỊNH chung chung.
Vd: - Be careful! Or else you hit OTHER people.

3. THE OTHER
* đứng một mình – dùng để nói về MỘT người vật còn lại trong số 2 hay nhiều đối tượng được
nhắc đến từ trước – dịch: ......còn lại
vd:- He has three farms. Two is large and THE OTHER is small.
* + Danh từ số ÍT hoặc NHIỀU bất kỳ - dịch: ......còn lại
=> dùng khi những người vật này đã xác định
Vd: - She is different from THE OTHER STUDENTS in Class 12Z because she speaks a southern
voice

4. OTHERS
- Đứng một mình – dịch: những người/ vật khác.
=> dùng để nói về người vật KHÔNG XÁC ĐỊNH.
vd: - Some students like the headmaster while OTHERS hate him
* Thường là: SOME ... => OTHERS......

5. THE OTHERS
– đứng một mình: những người/ vật còn lại => dùng khi đã XÁC ĐỊNH người, vật đang nói đến
Vd: A:- Only half of the team members are training
(chỉ có một nửa thành viên của đội đang luyện tập)
B:- What about THE OTHERS ?
(còn những thằng KHÁC/ CÒN LẠI thì sao?)
* Nhớ tắt Dạng:
- có THE là ĐÃ XÁC ĐỊNH
- OTHERS, THE OTHERS – luôn đứng một mình
- OTHER + N - không bao giờ đứng một mình
- THE OTHER, ANOTHER - có thể đứng một mình hoặc + N.
20. AS & LIKE
Khi sau chúng là 1 Danh từ/ Cụm danh từ
* AS mang nghĩa: VỚI TƯ CÁCH LÀ - hay CHÍNH NÓ LÀ NÓ.
vd: - He plays football as a player => nó là 1 CẦU THỦ CHÍNH THỨC
* LIKE mang nghĩa GIỐNG - chỉ mang tính SO SÁNH chứ KHÔNG PHẢI

vd: - He plays football like a player. => nó KHÔNG PHẢI cầu thủ chính thức mà chỉ chơi giỏi
như vậy.
ABC sings _______ a singer.
=> nếu AS thì nó chính là ca sĩ
=> nếu LIKE thì nó không phải mà chỉ hát hay như vậy
(dạng + Mệnh đề thường là các cấu trúc cố định và hiếm khi găp ở LIKE nên bỏ qua)
21. FEW/ A FEW & LITTLE/ A LITTLE
1. FEW/ A FEW + Danh từ ĐẾM ĐƯỢC
- FEW: ít, không nhiều – mang ý chê bai sự ít. = NOT MANY
Ex: - She has FEW friends
- A FEW: một vài, một ít = SOME – mang tính kể lể chứ không quan trọng chuyện ít, nhiều
Ex: - She went out with A FEW friends)
* Nhớ cấu trúc: ONLY A FEW: chỉ một vài.
- Only a few animals survived the storm.

2. LITTLE/ A LITTLE + Danh từ KHÔNG đếm được
* LITTLE: ít, không nhiều – mang ý chê bai sự ít. = NOT MUCH
vd: - We cannot buy more food because we have LITTLE money.
- LITTLE cón mang nghĩa NHỎ BÉ – có thể đi với Danh từ đếm được.
vd: the little girl
* A LITTLE: một vài, một ít = SOME – mang tính kể lể chứ không quan trọng chuyện ít, nhiều
vd: - Take A LITTLE money from my wallet and buy some ice-creams
* LITTLE và A LITTLE có thể làm Trạng từ trong câu:
- LITTLE bổ nghĩa cho Động từ và đứng sau Động từ – mang nghĩa ÍT.
vd: - We know little about the plan.
- A LITTLE: mang nghĩa “MỘT CHÚT, HƠI, MỘT LÁT” và có thể bổ nghĩa cho cả Động từ,
Tính từ và Trạng từ.
vd: - I was a little nervous when talking to her.

22. COSTLY & EXPENSIVE
- Expensive: đắt tiền, tốn nhiều tiền
- Costly: đắt tiền, đặc biệt để chỉ cái giá cao hơn nhiều so với giá bạn muốn mua.
- Historic: miêu tả cái gì quá quan trọng đến mức người ta sẽ mãi nhớ tới nó.
e.g. Today is a historic occasion for our country.
- Historical: miêu tà cái gì có liên hệ tới quá khứ/lịch sử, hoặc cái gì đó đã thực sự diễn ra trong
quá khứ.
e.g. I have been doing some historical research. (những nghiên cứu có liên quan tới lịch sử/quá
khứ)
Was Robin Hood a historical figure? (Robin Hooh có phải là một hình tượng có thật trong lịch
sử không?)

23. PRICE, COST & CHARGE
- Price và Cost đều là danh từ chỉ số tiền bạn cần để mua cái gì.
- Price thường dùng cho các vật có thể mua và bán:
e.g. The price of eggs / cars (giá mua trứng / giá mua xe)
Oil price (giá xăng dầu)
- Cost thường chỉ các dịch vụ hay quá trình; hoặc giá cả nói chung mà không đề cập một món tiền
cụ thể:
e.g. The cost of getting married (Phí tổn cho việc kết hôn)
Production costs (Chi phí sản xuất)
The cost of living (Chi phí sinh hoạt)
- Charge là số tiền bạn được yêu cầu phải trả để dùng cái gì đó hoặc để được sử dụng một dịch vụ:
e.g. Electricity charges (Tiền điện nước)
There is no charge for parking here.
Không phải trả phí đậu xe ở đây.
- Price, cost và charge cũng là những động từ:
e.g. The tickets were priced at $25. (Vé được niêm yết với giá 25 đô)
Our trip didn't cost very much. (Chuyến đi của tụi tôi không tốn nhiều)
How much do they charge for a pizza? (Họ phải trả bao nhiêu để mua pizza ăn?)

24. MEASURE & METHOD
Measure(s): biện pháp. Ở Mỹ, Measure còn có nghĩa là một bản dự thảo luật đưa ra cho dân bầu
cùng môt lúc khi chọn người đại diện cho mình trong một cuộc tuyển cử.
Method: phương pháp.
Lưu ý cụm từ hay được xử dụng:
- Khi nói về vấn đề liên hệ đến kỹ thuật, method of/for doing something được dùng rộng rãi.
Những thứ khác, người ta chuộng way of doing/to do something.
The research project aims to develope new methods for trapping solar energy.(NOT ways of
trapping/ways to trap)
There are several methods of answering the question.(incorrect)
There are several ways of answering the question.
We'll find a new method of amusing ourselves. (incorrect)
We'll find a new way of amusing ourselves.

25. MAYBE, PERHAPS, POSSIBLY
Tất cả các từ này ít nhiều đều giống nhau. Cả ba từ này đều cho thấy là một điều gì đó là có thể
xảy ra, có thể thực hiện được, có thể là có thực. v.v.
Tuy nhiên sự khác nhau thực sự về nghĩa giữa các từ này là khi chúng ta dùng các từ đó và trong
những ngữ cảnh được dùng.
MAYBE, chúng ta có thể nói đây là một từ không trịnh trọng, thường được dùng trong ngôn ngữ
hàng ngày, ví dụ như trong câu: Maybe we'll skip school today. Hoặc là trong ngữ cảnh: "Are you
going to Anna's party?" " Hmmm... maybe."
PERHAPS, chúng ta có thể nói đây là một từ lịch sự hơn, không quá trịnh trọng mà cũng không
quá bỗ bã. Đây là một cách trung dung để diễn tả khả năng có thể xảy ra, chẳng hạn: "There were
200, perhaps 250, people at the theatre". Hay: "Perhaps we should start again".
POSSIBLY, Chúng ta có thể nói từ "possibly" trịnh trọng hơn hai từ trên, đặc biệt thường được
dùng trong thỏa thuận hay bất đồng. Chẳng hạn để trả lời câu hỏi: "Do you think he will apply for
the job?", câu trả lời có thể là "Hmm. Possibly, possibly not". Hay: "He may possibly decide to
apply for the job".

26. SO & SUCH
So và Such cả hai có thể dùng để nhấn mạnh hay tăng thêm mức độ của một điều gì đó. Nó cũng
hơi giống từ Very.
Chúng ta dùng Such trước một danh từ và dùng So trước một tính từ. VD: I am so happy today.
Happy là tính từ, và chúng ta dùng So: I am so happy today.
VD: I feel such happiness today.
Happines là danh từ, chúng ta dùng such: I feel such happiness today.
Tuy nhiên chúng ta cũng nên chú ý mọi người thường nhầm lẫn khi danh từ đã có tính từ đi kèm
rồi.
Chẳng hạn a happy person, danh từ ở đây là person, tính từ là happy.
Trong những trường hợp như vậy, chúng ta dùng such: He is such a happy person. mà không dùng
so.
27. COME & ARRIVE
- Come và arrive cùng có thể dùng để diễn tả việc "đến "nơi nào đó. Nhưng come thì luôn đi với
giới từ to bất chấp nơi chốn đó là gì. Trong khi arrive thì giới từ đi sau nó thay đổi tùy theo nơi
chốn phía sau
ex:
Come to the airport
Arrive at the airport
Come to HCM city
Arrive in HCM city
Trong những trường hợp chúng không thể thay thế cho nhau:
ex:
- Come in, please! (mời vào) (đúng)
- Arrive in, please! (sai)

28. USUAL, NORMAL & ORDINARY
Normal và ordinary có nghĩa rất giống nhau là bình thường, thông thường, còn usual có nghĩa hơi
khác một chút.
Ví dụ: a normal hay ordinary day at work, nó có nghĩa là - một ngày bình thường, một ngày như
mọi ngày. A normal hay ordinary meal in a restaurant - một bữa ăn bình thường, thông thường tại
một nhà hàng, nghe không có gì hấp dẫn cả.
Nhưng có chút khác biệt về nghĩa khi chúng ta dùng hai từ này để nói về người: normal people và
ordinary people.
Normal people: là ‘những người có suy nghĩ và cư xử giống như những người khác’.
Còn Ordinary people thì nó có sắc thái khác biệt về nghĩa, muốn nói tới sự giàu có hay có địa vị
trong xã hộí, và nó có nghĩa là ‘những người bình thường, không giàu có’.
Từ ngược nghĩa với ordinary là extraordinary nó có nghĩa là ‘rất đặc biệt, khác thường’.
Còn đối với từ usual. Từ này hơi khác với hai từ kia vì nó có ý nói tới thói quen, thông lệ như my
usual newspaperlà tờ báo mà tôi luôn mua để đọc.
Chúng ta thường gặp cụm từ at the usual, có nghĩa là ở nơi chốn mà bạn vẫn thường gặp, có thể là
quán cà phê.v.v. Trong trường hợp này không thể dùng từ normal hay ordinary được.
Các khách hàng quen thuộc khi vào quán có thể gọi their usual, có nghĩa là loại đồ uống mà họ
vẫn thường gọi!

29. CLEVER/SMART & INTELLIGENT
Bạn vẫn thường dùng các từ : clever, intelligent and smart nhưng bạn có bao giờ thắc mắc 3 từ này
khác nhau như thế nào không? Mình vừa mới học được chúng nên muốn post lên cho mọi người
cùng học đây:
Ba từ clever, smart và intelligent thường được hiểu với nghĩa thông minh nhưng sắc thái ý nghĩa
của ba từ này có nét khác nhau.
- Intelligent là từ mang đúng nghĩa thông minh nhất. Intelligent đồng nghĩa với brainy, dùng để
chỉ người có trí tuệ, tư duy nhanh nhạy và có suy nghĩ lô-gíc hoặc để chỉ những sự vật, sự việc
xuất sắc, là kết quả của quá trình suy nghĩ.
● Her answer showed her to be an intelligent young woman. (Câu trả lời của cô ấy cho thấy cô
ấy là một cô gái thông minh).
Smart là một tính từ có rất nhiều nghĩa, trong đó cũng có ý nghĩa gần giống với intelligent. Tuy
nhiên, intelligentchỉ khả năng phân tích, giải quyết vấn đề một cách khoa học và hiệu quả, còn
smart lại chỉ sự nắm bắt nhanh nhạy tình hình hoặc diễn biến đang xảy ra.
● He found an intelligent solution to this problem. (Anh ấy đã tìm ra một giải pháp hợp lý cho
vấn đề này).
● Smart lawyers can effectively manipulate juries. (Những luật sư giỏi có thể tác động lên cả
hội đồng xét xử).
- Với nghĩa thông minh, smart còn được dùng với những vũ khí có khả năng tự định vị mục tiêu
hoặc được điều khiển bằng máy tính như smart weapon, smart bomb.
Ngoài ra, smart còn được dùng để chỉ diện mạo bên ngoài, thường là chỉ cách ăn mặc của một
người. Trong trường hợp này, smart mang nghĩa là sáng sủa, gọn gàng, hay thời trang.
● You look very smart in that suit. (Cậu mặc bộ vest đó trông bảnh lắm!)
Clever lại chỉ sự lanh lợi hoặc khôn ngoan.
● As a child, she was a clever girl. (Ngay từ bé, nó đã là một cô bé lanh lợi).
She is clever to get what she wants. (Cô ấy đã đạt được những gì mình muốn một cách khôn
ngoan).
Tuy nhiên, clever thường được dùng với nghĩa lành nghề, khéo léo. Trong trường hợp này, clever
đồng nghĩa vớiskilful.
● He is clever with his hands. (Anh ấy rất khéo tay).

30. ON THE CONTRARY & ON THE OTHER HAND
- On the contrary là một thành ngữ được đặt đầu câu để nhấn mạnh sự trái ngược về mặt ý nghĩa
của câu đó với câu đằng trước. Thành ngữ này thường được thể dùng khi đưa ra một ý kiến trái
ngược với ý kiến đã được đưa ra hoặc để giới thiệu một thông tin mới.
Ex: “We thought you didn't like opera.” – “On the contrary, I love it.”.
“The film must have been terrible.” – “On the contrary, I enjoyed every minute.”
- On the other hand được dùng cùng với cụm từ on the one hand để giới thiệu, thể hiện các quan
điểm, ý kiến khác nhau về cùng một vấn đề, đặc biệt là khi những quan điểm, ý kiến này trái ngược
nhau. Hai cụm từ này còn được dùng để thể hiện các khía cạnh khác nhau của vấn đề.
Ex: On the one hand this car is expensive; on the other hand, it's available and we need it right
now. (Một mặt thì chiếc ô tô này rất đắt đỏ nhưng mặt khác, chỉ có sẵn chiếc ô tô này và chúng ta
lại cần đến nó ngay bây giờ).
On the one hand they’d love to have kids, but on the other hand, they don’t want to give up their
freedom. (Một mặt họ rất muốn có con nhưng mặt khác, họ lại không muốn mất tự do).

Bài đăng phổ biến từ blog này

Những từ Tiếng Anh hay bị phát âm sai nhất

Safe and Sound

Peace - In a good mood - Wed 17th