Subjunctives Mood - Bàng thái cách
Nguồn : hoctienganh.net.vn
Subjunctives Mood - Bàng thái
cách
Câu giả định hay còn gọi là câu
cầu khiến là loại câu đối tượng thứ nhất muốn đối tượng thứ hai làm một việc
gì. Câu giả định có tính chất cầu khiến chứ không mang tính ép buộc như câu
mệnh lệnh. Trong câu giả định, người ta dùng dạng nguyên thể không có to của
các động từ sau một số động từ chính mang tính cầu khiến. Thường có that trong
câu giả định trừ một số trường hợp đặc biệt.
1. Dùng với would rather that
Ngữ pháp hiện đại ngày nay đặc
biệt là ngữ pháp Mỹ cho phép dùng would rather mà không cần dùng that trong
loại câu này.
VD: We would rather (that) he not
take this train.
2. Dùng với động từ.
Bảng sau là những động từ đòi hỏi
mệnh đề sau nó phải ở dạng giả định và trong câu bắt buộc phải có that trong
trường hợp đó.
advise
demand
prefer
require
ask
insist
propose
stipulate
command
move
recommend
suggest
decree
order
request
urge
Động từ sau chủ ngữ 2 ở dạng
nguyên thể không chia bỏ "to". Nếu muốn thành lập thể phủ định đặt not sau chủ
ngữ 2 trước nguyên thể bỏ "to".
Subject + verb + that + subject +
[verb in simple form] + …
Ví dụ:
The doctor suggested that his
patient stop smoking.
The doctor suggested that his
patient not stop smoking.
Nếu bỏ that đi thì chủ ngữ 2 sẽ
trở về dạng tân ngữ và động từ sau nó trở về dạng nguyên thể có "to", câu mất
tính chất giả định, trở thành một dạng mệnh lệnh thức gián tiếp.
Ví dụ:
The doctor suggested his patient
to stop smoking.
The doctor suggested his patient
not to stop smoking.
Trong ngữ pháp Anh-Anh trước động
từ ở mệnh đề 2 thường có should, người Anh chỉ bỏ should khi sau nó là động từ
to be nhưng ngữ pháp Anh-Mỹ không dùng should cho toàn bộ động từ ở mệnh đề 2.
3. Dùng với tính từ.
Bảng sau là một số các tính từ
đòi hỏi mệnh đề sau nó phải ở dạng giả định, trong câu bắt buộc phải có that và
động từ sau chủ ngữ 2 ở dạng nguyên thể bỏ to.
advised
necessary
recommended
urgent
important
obligatory
required
imperative
mandatory
proposed
suggested
Các bạn lưu ý rằng trong bảng này
có một số tính từ là phân từ 2 cấu tạo từ các động từ ở bảng trên. Nếu muốn cấu
tạo phủ định đặt not sau chủ ngữ 2 trước nguyên thể bỏ to.
It + be + adj + that + S + [verb
in simple form]
Ví dụ:
It is necessary that he find the
books.
It is necessary that he not find
the books.
It has been proprosed that we
change the topic.
It has been proprosed that we not
change the topic.
Nếu bỏ that đi thì chủ ngữ 2 sẽ
biến thành tân ngữ sau giới từ for, động từ trở về dạng nguyên thể có to và câu
mất tính chất giả định trở thành dạng mệnh lệnh thức gián tiếp.
Ví dụ:
It is necessary for him to find
the books.
It is necessary for him not to
find the books.
It has been proposed for us to
change the topic.
It has been proposed for us not
to change the topic.
Lưu ý:
Câu giả định dùng với 2 loại trên
thường được dùng trong các văn bản hoặc thư giao dịch diễn đạt lời đề nghị từ
phía A -> B mà không có tính bắt buộc.
Không chỉ có động từ và tính từ
mới được dùng theo dạng này, tất cả các danh từ xuất phát từ những động từ và
tính từ trên đều buộc mệnh đề sau nó phải ở dạng giả định, nếu như nó diễn đạt
các yếu tố trên.
There is suggestion from the
doctor that the patient stop smoking.
It is recommendation that the
vehicle owner be present at the court
4. Thể giả định trong một số
trường hợp khác
Dùng để diễn đạt một ước muốn
hoặc một lời nguyền rủa, thường bao hàm các thế lực siêu nhiên.
God be with you = Good bye.
Curse this toad: Chết tiệt cái
con cóc này.
Come what may = Dù thế nào chăng
nữa, dù bất cứ chuyện gì.
Come what may we will stand by
you.
Dùng với động từ May trong một số
trường hợp đặc biệt sau:
May as well not do sth …. if …. =
Có thể đừng….. nếu không.
You may as well not come if you
can’t be on time.
Các anh có thể đừng đến nếu không
đến được đúng giờ.
May/Might (just) as well do smt =
Chẳng mất gì mà lại không, mất gì của bọ.
Since nobody wants that job, we
might (just) as well let him have it:
Vì không ai thích việc này, mình
chẳng mất gì mà lại không cho hắn ta làm nó
May diễn đạt một lời đề nghị mà
người nói cho rằng chưa chắc nó đã được thực hiện:
The sign on the lawn says clearly
that people may not walk on the grass.
(không dùng should trong trường
hợp này).
May + S + link verb + adj hoặc
May + S + verb + complement (Cầu chúc cho).
May you both very happy: Chúc các
bạn bách niên giai lão.
May the conference be successful:
Chúc hội nghị thành công rực rỡ.
Long may she live to enjoy her
good fortune: Chúc cho nàng sống lâu để hưởng vận may của nàng.
If need be = If necessary = Nếu
cần
If need be, we can take another
road.
Dùng với động từ to be, bỏ to sau
if để chỉ một sự giả định chưa được phân định rõ ràng là đúng hay sai.
Ví dụ:
If that be right, then it would
be no defence for this man to say he’s innocent.
Let it be me: Giả sử đó là tôi,
giá phải tay tôi.
– Husband: Let it be me.
– Wife (suddenly appearing) : If
that be you, what would you do.
Be that as it may… = whether that
is true or not… = Cho dù là phải thế hay không.
Be that as it may, you have to
accept it.
Then so be it: Cứ phải vậy thôi.
If we have to pay $2,000, then so
be it (thì cứ phải trả thôi)
Câu giả định dùng với it + to be
+ time
It’s time (for sb) to do smt: đã
đến lúc ai phải làm gì (Thời gian vừa vặn, không mang tính giả định).
It’s time for me to get to the
airport: Đã đến lúc tôi phải ra sân bay.
It’s time (hightime/about time)
(for sb) did smt: đã đến lúc mà (thời gian đã trễ, mang tính giả định)
It’s time I got to the airport
It’s hightime the city government
did smt to stop the traffic jam.